NHỮNG GÌ BẠN PHẢI BIẾT VỀ QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH

quy tac trong am tieng anh

Trong thời đại ngày nay, Tiếng anh đang là ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới. Hầu hết mọi người đều muốn đi học Tiếng anh để phục vụ nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên sẽ nhiều bạn thắc mắc rằng tại sao mình giao tiếp tiếng anh lại kém như vậy? Làm cách nào để mình nâng cao trình độ hơn? Vậy IGE sẽ giới thiệu đến các bạn quy tắc trọng âm trong Tiếng anh giúp các bạn giao tiếp tự nhiên và ngữ điệu hơn.

  1. Quy tắc trọng âm tiếng Anh trong từ

Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy tắc trọng âm tiếng Anh trong từ để giao tiếp tự nhiên hơn

Khi nhìn vào phiên âm của một từ, trọng âm của từ đó được ký hiệu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.

Định nghĩa trọng âm trong từ

Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Những từ có hai âm tiết trở lên thì trong cách đọc sẽ có một âm tiết khác biệt hơn về độ dài, độ lớn và độ cao . Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác. Đó là trọng tâm trong từ.

Khi nhìn vào phiên âm của một từ, trọng âm được ký hiệu bằng dấu (‘) ở bên trên và nằm phí trước âm tiết đó.

Ví dụ:

“Student” có phiên âm /ˈstjuː.dənt/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất là âm /stju/

“Trainee” có phiên âm /ˌtreɪˈniː/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /ni/

Các quy tắc trọng âm tiếng Anh trong từ

Do tiếng Anh là hệ đa âm tiết nên mỗi từ ngắn hoặc dài lại có những quy tắc trọng âm khác nhau

 1.1. Với từ có 2 âm tiết

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Đối với hầu hết danh từ và tính từ trong tiếng Anh, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

Danh từ: “doctor” có phiên âm /ˈdɒk.tər/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ nhất là âm /dɒk/

Tính từ: “better” có phiên âm /ˈbet.ər/, thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ nhất là âm /bet/

Với động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một hoặc không phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: “enter” có phiên âm / ˈentər/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ nhất là âm /en/

Trọng âm vào âm tiết thứ 2

Trong tiếng Anh, hầu hết các động từ và giới từ có hai âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ:

Động từ: “object” có phiên âm  /kəˈnekt/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /nekt/

Giới từ: “among” có phiên âm /əˈmʌŋ/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /mʌŋ/

Danh từ hay tính từ có nguyên âm dài mà nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.

Ví dụ: belief có phiên âm /bɪˈliːf/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /liːf//

 1.2 Với từ có 3 âm tiết và nhiều hơn 3 âm tiết

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Với một danh từ có chứa ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: “pharmacy” có phiên âm /ˈfɑːrməsi/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /teɪ/

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Những danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn /ə/ hay/i/, có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: “potato” có phiên âm /pəˈteɪtoʊ/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /teɪ/

Những động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: “remember” có /rɪˈmembər/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /mem/

Những tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: “familiar” có phiên âm /fəˈmɪliər/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /mɪ/

Trong am cua tu co nhieu hon 3 am tiet

 1.3. Với với từ có chứa các hậu tố

Hậu tố là thành phần được thêm vào sau từ gốc. Hậu tố không có nghĩa khi đứng riêng biệt và nó không phải là một từ.

Hậu tố trọng âm rơi vào chính nó: ain, -eer, -ee, -oo, -oon, -ese, esque

Ví dụ: volunteer /.vɒlənˈtɪə /, employee /empl ɔɪˈi:/,

Hậu tố làm trọng tâm rơi vào trước âm đó: -ion, ic, -sion , -ious, -ian, -ia

Ví dụ: population / ˌpɒpjʊˈleɪʃ(ə)n̩ /,  economic / ˌiːkəˈnɒmɪk /

 1.4. Với  từ ghép

Đối với danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: “whitegreenm /ɡri/

Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: “Understand” có phiên âm /ʌndərˈstænd / thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /stænd/

Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: “self- confident” có phiên âm /ˌselfˈkɒn.fɪ.dənt/ thì trọng tâm rơi vào âm tiết thứ hai là âm /kɒn/

  1. Quy tắc trọng âm tiếng Anh trong câu

Trong tiếng Anh, không chỉ mỗi từ có trọng âm mà trong câu cũng có quy tắc trọng âm. Trong giao tiếp tiếng Anh luôn phải nhấn đúng trọng âm vì ý nghĩa câu có thể thay đổi khi ta nhấn trọng âm vào một từ khi nói. Khi nói có trọng âm, câu sẽ giai điệu cho câu, đó được gọi là âm điệu.

Ví dụ: Phân tích trọng âm trong câu sau:

      I love you (Nhấn mạnh vào chủ ngữ tôi, chính tôi là người yêu em chứ không phải ai khác)

      I love you (Nhấn mạnh rằng tôi rất yêu em)

      I love you (Nhấn mạnh người tôi yêu là em chứ không phải ai khác)

Trong tiếng Anh, các từ trong câu được chia làm chia làm 2 loại, đó là từ về mặt nội dung và từ về mặt cấu trúc.

Các từ thuộc về mặt nội dung là những từ quan trọng và mang nghĩa của câu và thường được nhấn trọng âm vào khi nói.

Các từ thuộc về mặt cấu trúc ít quan trọng hơn và không được nhấn trọng âm khi nói. Nó là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu và làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp.

Các từ thuộc về mặt nội dung – được nhấn trọng âm

Loại từ Ví dụ
Danh từ Music, pencil, chair…
Tính từ Big, small, tall,…
Trạng từ Quickly, early, friendly…
Động từ chính Give, send, listening
Đại từ chỉ định This, that, those…
Từ để hỏi What, who, when…
Trợ động từ (dạng phủ định) Don’t, doesn’t…

Các từ thuộc về mặt cấu trúc – không được nhấn trọng âm

Loại từ Ví dụ
Mạo từ A, an, the
Giới từ In, on at,…
Đại từ He, she, it…
Từ nối But, and, however…
Trợ động từ Do, does, can, must…
Động từ tobe Is, are, am, was…
  1. Quy tắc trọng âm với một số từ gốc đặc biệt

Với những từ có đuôi kết thúc bằng: -al, -ate, -cy, -graphy, -gy, -ity, -phy thì trọng âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên.

Ví dụ:

“Immediate” có hợp âm là /ɪˈmiː.di.ət/ thì hợp âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên là âm /mi/

“Technology” có hợp âm là /tekˈnɒl.ə.dʒi/ hì hợp âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên là âm /nɒl/

images 1

  1. Bài tập về quy tắc trọng âm

Dưới đây là một số bài tập quy tắc trọng âm để chúng mình cùng luyện tập.

Bài 1: Chọn cách đánh trọng âm chính xác nhất.

  1. Trọng âm của “suspicious”:
  2. ‘suspicious          b. suspi’cious           c. su’spicious        d. sus’picious
  3. Trọng âm của “equipment”:
  4. e’quipment         b. equip’ment        c. ‘equipment              d. equi’pment
  5. Trọng âm của “understand”:
  6. ‘understand       b. un’derstand        c. und’erstand              d. under’stand

Đáp án: 1c       2a      3d

Bài 2: Chọn từ có cách phát âm khác với các từ còn lại

  1. excited               b. interested          c. confident               d. memorable
  2. organise             b. decorate                 c. divorce                  d. promise
  3. refreshment   b. horrible                  c. exciting                 d. intention

Đáp án: 1a       2c      3b

 Bài viết trên liệu có mang đến kiến thức hữu ích cho bạn? Hãy theo dõi kho tài liệu của IGE để biết thêm nhiều điều thú vị hơn nhé!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *