Những lỗi ngữ pháp tiếng anh thường gặp

những lỗi ngữ pháp tiếng anh thường gặp

25% số điểm của bài thi viết và nói của bạn đến từ những cấu trúc ngữ pháp được sử dụng một cách phù hợp và chính xác. Nhưng, không may là khi học ngoại ngữ, mọi người lại thường gặp những lỗi rất phổ biến.

Có một sự thật là nếu như 50% số câu trong bài viết của bạn không có lỗi, thì bạn có thể dễ dàng được band 6.0+ ở phần ngữ pháp và từ vựng trong tiêu chí chấm điểm của IELTS. Nói cách khác, nếu như bạn muốn đạt ít nhất là band 7.0 thì hơn một nửa số câu trong bài viết của bạn phải hoàn toàn không có lỗi nào.

Sau khi chấm rất nhiều những bài thi IELTS, các giám khảo đã nhận ra là có những lỗi rất phổ biến, được lặp đi lặp lại rất nhiều lần ở rất nhiều các bạn học sinh. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn 10 lỗi phổ biến nhất và cách để tránh chúng.

1. Sử dụng từ ‘the’:

Chúng ta chỉ dùng ‘the’ khi:

  • khi chỉ có duy nhất thứ đó tồn tại ở một phạm vi cụ thể: ví dụ: the government, the bridge, the river, the police
  • khi nó là duy nhất trên thế giới: the internet, the ozone layer, the atmosphere
  • nói về số thứ tự: the first, the second, the third
  • so sánh nhất: the best, the biggest, the worst, the most beautiful
  • đất nước được cấu thành từ nhiều đảo hoặc nhiều bang: the United Kingdom, the Netherland, the Philippines, the USA, the Middle East, the United Arab Emirates
  • trước danh từ diễn tả một điều tổng quát: exercise is good for the body, the role of the teacher has changed in recent years
  • trước những danh từ trừu tượng diễn tả một tình huống, một quá trình, chất lượng hoặc sự thay đổi: he frequency of violent crime decreased over the period, the improvement in living standards.

Chúng ta không dùng ‘the’ khi:

  • khi nói chung chung, chúng ta sẽ bỏ từ ‘the’ đi và chỉ dùng từ ngữ số nhiều: cats don’t like mouses, German products are really high quality
  • với những quốc gia hoặc châu lục: Iceland, Finland, Sweden, China, Vietnam

2. Danh từ đếm được và không đếm được:

Một vài danh từ trong tiếng Anh thì không đếm được, có nghĩa là những danh từ ấy sẽ luôn luôn ở dạng số ít và không có dạng số nhiều. Một số danh từ mà các học sinh thường mắc sai lầm trong bài thi IELTS đó là:

  • Advice
  • Advertising
  • Food
  • Information
  • Knowledge
  • Education
  • Money
  • Traffic
  • Shopping
  • Travel
  • Entertainment
  • Happiness
  • Literature
  • Work
  • Research

Khi sử dụng danh từ không đếm được, bạn không thể sử dụng:

  • dạng số nhiều
  • có số lượng đi kèm
  • a few, a couple, many, a number of
  • a/an

3. Hòa hợp chủ vị:

Động từ phải được sử dụng phù hợp với danh từ. Ví dụ, nếu bạn dùng danh từ số nhiều, động từ của bạn phải chia ở dạng số nhiều và ngược lại.

Ví dụ:

There are some cats.

There is some food in the kitchen.

Danh từ không đếm được luôn chia ở dạng số ít.

4. Ving hoặc to + V-infinitive:

Chúng ta sử dụng to + V-infinitive sau một số động từ sau:

learn how, would like, want, seem, refuse, promise, prepare, offer, learn, hope, help, deserve, decide, afford, and ask.

Ví dụ:

It is important to learn how to speak English

I would like to study abroad.

Chúng ta sử dụng Ving sau một số động từ sau:

suggest, recommend, practice, mind, keep, involve, imagine, give up, finish, enjoy, deny, consider, carry on, and avoid.

Ví dụ:

I avoid going out after 9pm.

I would recommend checking your writing for mistakes.

5. Sử dụng mạo từ trước cụm danh từ:

Mạo từ a/an cần được đặt trước cụm danh từ dạng Adj + Danh từ số ít.

Ví dụ:

a steady increase, a very small percentage

Những trường hợp có từ ‘of’ sau cụm danh từ.

Ví dụ:

a wide range of, an equal number of, a large/small number of, a small/large/equal proportion of

Một số trường hợp khác: a few people, to a certain extent/degree

6. Sử dụng dấu phẩy:

Trong bài thi IELTS, chúng ta cần sử dụng một số cụm từ nối dùng để nối các câu với nhau một cách mạch lạc hơn.

Ví dụ, những cụm chúng ta hay sử dụng là:

on the one hand, on the other hand, however, for example, nevertheless, firstly, secondly, in conclusion, in summary.

Chúng ta thường sử dụng dấu phẩy ở sau những cụm này. Những cụm này thường bắt đầu cho một câu.

Ví dụ:

Firstly, the main cause of pollution is motor vehicles.

However, pollution from industry may also be to blame.

Nếu những cụm này ở giữa câu, chúng ta phải sử dụng hai dấu phẩy ở hai bên của cụm. Ví dụ:

Fossil fuels are mostly to blame for global warming, however, some people believe this is a natural process.

Fossil fuels are mostly to blame for global warming, for example, from cars and factories.

7. Thì:

Luôn luôn cân nhắc xem bài viết của bạn nên sử dụng thì nào.

Present simple – Hiện tại đơn:
Nói về một sự thật (the sky is blue)
Một sự việc diễn ra hằng ngày (I go to school by bike)
Thói quen (I go to sleep every night at 11 pm)

Present continuous – Hiện tại tiếp diễn:
hành động diễn ra ở thời điểm nói
chuyện đang tiến hành
kế hoạch trong tương lai

Present Perfect – Hiện tại hoàn thành:
Một hành động diễn ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ
Một hành động được lặp lại trước hiện tại
Một hành động diễn ra trong quá khứ và kéo dài đến tận hiện tại

Present Perfect Continuous – Hiện tại hoàn thành tiếp diễn:
Diễn tả một quá trình diễn ra ở quá khứ và kéo dài đến hiện tại
Hành động diễn ra gần hiện tại

Past Simple – Quá khứ đơn:
Hành động diễn ra và kết thúc ở quá khứ

Past Continuous – Quá khứ tiếp diễn:
Diễn tả một hành động đang diễn ra trong quá khứ thì bị một hành động khác chen vào
Hành động diễn ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ

Past Perfect – Quá khứ hoàn thành:
Một hoạt động đã hoàn thành trước khi một hoạt động khác diễn ra hoặc một thời điểm cụ thể đến trong quá khứ

Past Perfect Continuous – Quá khứ hoàn thành tiếp diễn:
Một hoạt động đang diễn ra trước khi một hành động khác xen vào trong quá khứ
Một hành động xảy ra ngay trước một thời điểm hoặc một hành động trong quá khứ

Future Simple – Tương lai đơn:
Dự đoán hoặc lên kế hoạch cho tương lai
Diễn tả sự tự nguyện khi làm gì đó

Future Continuous – Tương lai tiếp diễn:
Một hành động sẽ diễn ra ở một thời điểm nào đó tại tương lai

Future Perfect – Tương lai hoàn thành:
Một hành động sẽ hoàn thành trước một thời điểm nào đó trong tương lai

Future Perfect Continuous – Tương lai hoàn thành tiếp diễn:
Một hành động đang diễn ra trước một thời điểm nào đó trong tương lai

8. Giới từ sau danh từ và tính từ:

Học sinh thường bị bối rối, không biết nên sử dụng giới từ nào sau danh từ hoặc tính từ. Dưới đây là một số trường hợp thường gặp:

At:
Bad at (something)
Good at (something)
Surprised at (something)

About or with:
Pleased about (something)
Pleased with (someone)
Angry about (something)
Angry with (someone)
Disappointed about (something)
Disappointed with (someone)
Worried about (something or someone)

In:
rise in
decrease in
increase in
fall in
drop in

Between:
difference between

Of:
advantage/disadvantage of
example of
number of
percentage of
use of

9. Dấu nháy đơn:

Chúng ta sử dụng dấu nháy đơn để viết khi muốn phủ định.
Ví dụ:
Cannot-Can’t
Do not- Don’t
I will- I’ll
Cách này thường được sử dụng trong văn nói, vì vậy bạn không nên dùng chúng trong văn viết.

Chúng ta cũng có thể sử dụng dấu nháy đơn khi muốn nói về sở hữu cách.
Ví dụ:
John’s book
Mary’s brother

Đại từ sở hữu không có dấu nháy đơn.
Ví dụ:
The book is not theirs it’s ours.

10. Các lỗi chính tả phổ biến:

Một vài lỗi chính tả phổ biến ở học sinh là:
to – too
there – their
though – through
programme
accommodation
advertisement
beginning
business
commercial
country
environment
Wednesday
February
government
occurred
practice – practise

Như vậy các bạn đã biết được những lỗi ngữ pháp tiếng Anh thường gặp nhất, đừng bao giờ mắc phải những lỗi này nữa nhé.

Leave a Reply

Your email address will not be published.